Chú ý: Hiện tại Nhật Bản chưa cập nhật mức lương tối thiểu vùng năm 2019, ITC Quốc tế sẽ cập nhật ngay khi có thông tin chính thức. Đây là thông tin tham khảo mức lương cơ bản tại Nhật năm 2019.
Chính thức công bố mức tăng lương cho người lao động
I. Chính sách tăng lương cơ bản ở Nhật 2019
Bắt đầu từ ngày 01/01 /2019, chính phủ Nhật Bản ra quyết định tăng mức lương tối thiểu theo vùng cho người lao động thêm 25¥/h, đạt mức trung bình là 848¥/1 giờ. Đây là mức lương “kỷ lục” trong vòng 15 năm qua tại Nhật Bản.
Kể từ khi Nhật Bản bắt đầu chuyển từ tính mức lương theo giờ thay vì đánh giá mức lương hàng ngày của người lao động từ năm 2002 đến nay thì đây là lần tăng mạnh nhất. Điều này đã đánh dấu bước tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong mức lương tối thiểu của người lao động Nhật Bản.
Chính phủ dự tính mỗi năm mức lương cơ bản ở Nhật sẽ tăng 3% để đạt mức lương giờ trung bình trên toàn quốc đạt 1000¥/1h.
Lương cơ bản ở Nhật tăng đều qua hàng năm
Mức lương tối thiểu vùng của Nhật Bản được áp dụng cho tất cả mọi người người lao động trên toàn lãnh thổ Nhật Bản trong đó có cả tu nghiệp sinh và thực tập sinh nước ngoài đang làm việc tại đây. Đây là một tin vui cho những người đã, đang và sẽ tham gia chương trình xuất khẩu lao động Nhật Bản.
II. Bảng lương tối thiểu theo vùng ở Nhật năm 2019
1. Lương cơ bản vùng Hokkaido
Hokkaido là khu vực nằm ở phía đông bắc Nhật Bản, nơi đây có khi hậu lạnh nhất cả nước, Thành phố lớn nhất ở khu vực này là Sapporo, đây là thành phố mới được quy hoạch với kiến trúc hiện đại hết sức đẹp mắt.
Hokkaido là một trong những địa điểm thu hút lao động Việt Nam làm việc với lợi thế đất đai rộng lớn, Hokkaido tiếp nhận các đơn hang chủ yếu trong lĩnh vực chế biến thủy sản, nông nghiệp trồng trọt, nông nghiệp chăn nuôi, xây dựng công trình…. Mức lương cơ bản theo vùng Hokkaido cũng được tăng lên đáng kể từ năm 2019 này.
Vùng Hokkaido | Mức Lương Tối Thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày Có Hiệu Lực |
Hokkaido | 786 | (810) | 01/10/2017 |
2. Lương cơ bản vùng Tohoku
Vùng này bao gồm sáu tỉnh là: Akita, Aomori, Fukushima, Iwate, Miyagi và Yamagata.
Lương cơ bản vùng này thuộc top trung bình trên cả nước chủ yếu tiếp nhận lao động Việt Nam qua các ngành nghề may mặc, xây dựng cốt thép, nuôi trồng thủy sản ….
Vùng Tohoku | Mức lương tối thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực | |
Aomori | 716 | (738) | 01/10/2017 | |
Iwate | 716 | (738) | 05/10/2017 | |
Miyagi | 748 | (772) | 05/10/2017 | |
Akita | 716 | (738) | 06/10/2017 | |
Yamagata | 717 | (739) | 07/10/2017 | |
Fukushima | 726 | (748) | 01/10/2017 |
3. Lương cơ bản vùng Kanto
Thủ đô của Nhật Bản – Tokyo nằm ở khu vực này, đây là vùng phát triển bậc nhất của Nhật Bản, khu vực này tập trung khá nhiều các trường đại học nổi tiếng của Nhật Bản. Vùng Kanto Nhật bản là một trong những địa điểm hấp dẫn hàng đâu của lao động Việt bởi mức lương cơ bản theo vùng này cao nhất theo thống kê lương cơ bản 47 tỉnh Nhật Bản lên đến 958 Yên/giờ.
Vùng này bao gồm 7 tình là: Gunma, Tochigi, Ibaraki, Saitama, Tokyo, Chiba, và Kanagawa. Vùng này cũng tiếp nhận đa dạng các ngành nghề như thực phẩm, nông nghiệp, điện tử, cơ khí, xây dựng…..
Vùng Kanto | Mức lương tối thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Ibaraki | 771 | (796) | 01/10/2017 |
Tochigi | 775 | (800) | 01/10/2017 |
Gunma | 759 | (783) | 06/10/2017 |
Saitama | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Chiba | 842 | (868) | 01/10/2017 |
Tokyo | 932 | (958) | 02/10/2017 |
Kanagawa | 930 | (956) | 03/10/2017 |
4. Lương cơ bản vùng Chubu
Vùng Chubu | Mức lương tối thiểu cũ | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Niigata | 753 | (778) | 04/10/2017 |
Toyama | 770 | (795) | 05/10/2017 |
Ishikawa | 757 | (781) | 06/10/2017 |
Fukui | 754 | (778) | 07/10/2017 |
Yamanashi | 759 | (784) | 08/10/2017 |
Nagano | 790 | (820) | 09/10/2017 |
Gifu | 776 | (800) | 10/10/2017 |
Shizuoka | 807 | (832) | 05/10/2017 |
Aichi | 845 | (871) | 01/10/2017 |
Vùng Kansai | Mức lương tối thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Mie | 795 | (820) | 01/10/2017 |
Shiga | 788 | (813) | 06/10/2017 |
Kyoto | 831 | (856) | 02/10/2017 |
Osaka | 883 | (909) | 01/10/2017 |
Hyogo | 819 | (844) | 01/10/2017 |
Nara | 762 | (786) | 06/10/2017 |
Wakayama | 753 | (777) | 01/10/2017 |
6. Lương cơ bản vùng Chugoku
Vùng Chugoku | Mức lương tối thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Tottori | 715 | (738) | 12/10/2017 |
Shimane | 718 | (740) | 01/10/2017 |
Okayama | 757 | (781) | 01/10/2017 |
Hiroshima | 793 | (818) | 01/10/2017 |
Yamaguchi | 753 | (777) | 01/10/2017 |
7. Lương cơ bản vùng Shikoku
Vùng Shikoku | Mức lương tối thiểu 2017 | Mức lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Tokushima | 716 | (740) | 02/10/2017 |
Kagawa | 742 | (766) | 03/10/2017 |
Ehime | 717 | (739) | 04/10/2017 |
Kochi | 715 | (737) | 05/10/2017 |
8. Vùng Kyushu và okinawa
Nằm ở phía nam Nhật Bản, địa hình khu vực này cũng không khác Shikoku nhiều, có điều ở đây tập trung rất nhiều núi lửa. Thành phố lớn nhất khu vực này là Fukuoka.
Mức lương tối thiểu 2 vùng này thuộc dưới trung bình lương cơ bản 47 tỉnh Nhật Bản, tuy nhiên chi phí sinh hoạt cũng những tỉnh này cũng rất rẻ.
Vùng Kyushu và okinawa | Lương tối thiểu 2017 | Lương tối thiểu 2019 | Ngày có hiệu lực |
Fukuoka | 765 | (789) | 06/10/2017 |
Saga | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Nagasaki | 715 | (737) | 06/10/2017 |
Kumamoto | 715 | (737) | 01/10/2017 |
Oita | 715 | (737) | 02/10/2017 |
Miyazaki | 714 | (737) | 03/10/2017 |
Kagoshima | 715 | (737) | 04/10/2017 |
Okinawa | 714 | (737) | 05/10/2017 |
* Cách tính mức lương tối thiểu nhận được hàng tháng:
Để tính mức lương hàng tháng của bạn, lấy tổng số giờ làm việc trong tháng nhân với mức lương tối thiểu của vùng đó
Ví dụ: Nếu thời gian làm việc 8h/ ngày tức là 180h/ tháng tại Aichi thì bạn sẽ nhận được: 180 * 856 (Aichi) = 154.080 Yên/ tháng (đây là mức lương chưa tính trợ cấp, tăng ca, làm thêm ngoài giờ)
Để tìm hiểu về mức lương cơ bản ở Nhật tại các tỉnh bạn muốn tham gia xuất khẩu lao động, hãy yêu cầu gọi lại cho chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ chi tiết:
Tokyo | 932 | 957 |
Kanagawa | 929 | 954 |
Osaka | 892 | 917 |
Nếu bạn làm ở Tokyo. 1 tháng làm 21 ngày (nghỉ thứ 7, chủ nhật), mỗi ngày làm 8 giờ thì lương cơ bản được: 957 Yen x 21 x 8 = 160.776 bằng khoảng 33 triệu. Đây là mức lương cơ bản chưa trừ chi phí và cộng tiền làm thêm
IV. Tỉnh nào ở Nhật có lương có bản thấp nhất?
Tỉnh | Lương cơ bản 2017 | Lương cơ bản 2019 | |
Tottori | 729 | 754 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp nhất |
Shimane | 729 | 754 | |
Ehime | 734 | 759 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp thứ hai |
Kochi | 734 | 759 | |
Aomori | 735 | 760 |
Tỉnh có mức lương
cơ bản thấp thứ ba |
Iwate | 735 | 760 | |
Akita | 735 | 760 | |
Tokushima | 735 | 760 | |
Saga | 735 | 760 | |
Nagasaki | 735 | 760 | |
Kumamoto | 735 | 760 | |
Oita | 735 | 760 | |
Miyazaki | 735 | 760 | |
Kagoshima | 735 | 760 | |
Okinawa | 735 | 760 |
Ví dụ cách tính lương cơ bản ở Okinawa:Nếu bạn làm 8 giờ/ngày, tháng làm 21 ngày thì tháng đó bạn được lĩnh mức lương = 760 yên x 8 x 21 = 131.040 yên bằng khoảng 27 triệu đồng VN (ở các tỉnh có mức lương khá đều trên 30 triệu). Ta có thể thấy lương của lao động tại tỉnh Okinawa thấp hơn Tokyo 6 triệu/ tháng
Nhiều bạn khi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản 2019 và căn cứ theo bảng lương cơ bản theo vùng ở trên thì Tokyo, Kanagawa, Osaka thuộc top những tỉnh có mức lương tối thiểu cao nhất. Tuy nhiên mức lương tối thiểu cao cũng đồng nghĩa với việc chi phí sinh hoạt, ăn ở tại đây cũng khá đắt đỏ.
Nên chọn một tỉnh có mức lương cơ bản cao – Đúng hay sai?
Hãy căn cứ vào mục đích đi Nhật của bạn là gì và lựa chọn xí nghiệp tại Nhật có tốt hay không mới là lựa chọn hàng đầu của bạn. Nếu bạn chọn lương cơ bản tại các thành phố lớn cao hơn so với trung bình 47 tỉnh thành, tuy nhiên chi phí nhiều cộng với không có nhiều việc làm thêm thì bạn sẽ chẳng để dành được bao nhiêu.
.jpg)
Không nên chọn tỉnh có mức lương cơ bản thấp – Đúng hay sai?Vùng nông thôn Nhật Bản có mức lương cơ bản so với mặt bằng chung từ 750-850 Yên/giờ cao hơn 10 lần so với làm việc tại Việt Nam. Ngoài ra vùng đó chủ yếu phát triển nông nghiệp nên việc làm thêm sẽ nhiều theo mùa vụ kết hợp các khoản chi tiêu được hạn chế tối đa.
Nếu bạn nào mong muốn sự yên bình, chi phí không quá tốn kém thì nên chọn những vùng như Fukuoka, Oita, Nara…
– Thay đổi theo khu vực: Đối với các tỉnh khác nhau có mức lương cơ bản thường khác nhau, lương ở các vùng ngoại ô sẽ thấp hơn các vùng trung tâm thành phố (thường thì lương cao đi kèm với chi phí ăn ở sinh hoạt lớn như tại Tokyo chi phí sinh hoạt đắt nhất Nhật Bản),…
– Thay đổi theo tính chất công việc: Yêu cầu công việc càng cao thì thu nhập cũng cao hơn. VD: những đơn hàng cần tay nghề cao như tiện, phay, bào, cơ khí chế tạo, mộc, … mà người lao động đáp ứng được thì có thu nhập tốt. Ngay cả trong ngành may: may công đoạn, may hoàn thiện, may thời trang cũng có thu nhập khác nhau.
Trong hợp đồng của các xí nghiệp Nhật Bản gửi sang Việt Nam có nêu rõ mức lương của người lao động không phân biệt ngành nghề dao động từ 130.000 đến 160.000 Yên Nhật.
– Thay đổi theo khung lương xí nghiệp: Nhiều xí nghiệp bảo vệ lao động rất tốt, họ không muốn thu nhập của công nhân trong cùng xí nghiệp có sự chênh lệch quá lớn giữa người Nhật và người Việt, gây bất hòa hoặc tâm lý không tốt cho người lao động. Khi xí nghiệp trả lương sát với lương công nhân người Nhật, thu nhập sẽ rất cao.
“Lương cơ bản” là thuật ngữ dùng để phản ánh khoản lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác. Nhưng bắt đầu từ năm 2016, khi luật bảo hiểm mới có hiệu lực thì doanh nghiệp sẽ phải tham gia bảo hiểm trên cả các khoản phụ cấp.
Như vậy, với lương cơ bản phụ thuộc rất lớn vào khả năng, trình độ và năng lực thực sự của người lao động, nhất là khả năng đàm phán về lương của người lao động. Nếu có năng lực, trình độ, mức lương cơ bản sẽ rất cao.
Câu 3: Lương cơ bản các tỉnh ở Nhật có khác gì với lương thực lĩnh

Yếu tố ảnh hưởng | Chi phí ( Yên/tháng) |
Thuế | 1.000 – 1.500 |
Bảo hiểm | 15.000 – 20.000 |
Tiền thuê nhà và đi lại | 10.000 – 15.000 |
Ăn uống | 30.000 |
Câu 4: Mức thu nhập với lương cơ bản ở Nhật
Mức thu nhập người lao động nhận được hàng tháng được tính theo công thức:
Mức thu nhập = Lương thực lĩnh + Lương làm thêm + Phụ cấp/trợ cấp + Lương thưởng năng suất
Thời gian làm thêm sẽ phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng xí nghiệp tiếp nhận. Theo quy định của Bộ Lao động – Y tế – Phúc lợi Nhật Bản thì lương làm thêm giờ được quy định và tính như sau:
– Ngày nghỉ (thứ 7, chủ nhật) +35% lương cơ bản.
– Làm từ 22h – 5h sáng +50% lương cơ bản + phụ cấp ăn đêm trực tiếp vào lương.
– Làm việc vào ngày lễ tết + 200% lương cơ bản
Ví dụ 1:
Bạn làm việc ở Tokyo, một tháng làm thêm 40 giờ vào những ngày bình thường.
=> Lương làm thêm của bạn = 957 yên × 25% + 957 yên = 1.196,25 yên/1 giờ.
=> 1 tháng bạn làm thêm được 40 giờ thì lương làm thêm tháng đó của bạn là = 40 × 1.196,25 yên = 47.850 yên (khoảng 9,5 triệu đồng).